Dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định 2023 bị phạt bao nhiêu tiền?

743 Lượt xem

Bài viết “Dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định 2023 bị phạt bao nhiêu tiền?” sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khoản phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe vi phạm quy định mới của Luật giao thông đường bộ vào năm 2023.

1. Dừng xe, đỗ xe là gì?
  • Dừng xe là khi phương tiện giao thông tạm thời ngừng di chuyển trong một thời gian nhất định để cho người lên, xuống xe, sắp xếp hàng hóa hoặc thực hiện các công việc khác cần thiết.
  • Đỗ xe là khi phương tiện giao thông đứng yên mà không có sự giới hạn về thời gian.

(Điều 18, Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Khoản 1 và Khoản 2)

2. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Áp dụng mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Những trường hợp vi phạm sau đây sẽ bị áp dụng mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng:

  • Không báo hiệu khi dừng xe hoặc đỗ xe, không thông báo cho người điều khiển phương tiện khác;
  • Đỗ xe chiếm một phần của làn đường không có biển báo nguy hiểm đúng quy định, trừ khi vi phạm tại điểm c của khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí được phép.

(Điểm d, đầu khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Người điều khiển xe sẽ bị áp dụng mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu vi phạm một trong những hành vi sau đây:

  • Dừng xe hoặc đỗ xe trên phần đường xe chạy ngoài khu vực đô thị có lề đường rộng;
  • Dừng xe hoặc đỗ xe không gần mép đường phía bên phải theo chiều đi trên đường có lề hẹp hoặc không có lề;
  • Dừng xe hoặc đỗ xe ngược chiều với phương hướng giao thông trên làn đường;
  • Dừng xe hoặc đỗ xe trên dải phân cách cố định giữa hai làn đường xe chạy;
  • Dừng xe không gần lề đường hoặc vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25m;
  • Dừng xe trên đường dành riêng cho xe điện hoặc xe buýt;
  • Dừng xe hoặc đỗ xe không đúng vị trí quy định tại các khu vực có biển báo dừng xe, đỗ xe;
  • Dừng xe hoặc đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
  • Dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng đối với vi phạm quy định tại điểm i của khoản 4, điểm d của khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

(Điểm g, h của khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Các hành vi vi phạm bao gồm:

  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại các điểm giao nhau giữa đường bộ và đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong khu vực an toàn của đường sắt, trừ khi vi phạm tại điểm b của khoản 2, điểm b của khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
  • Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí như: giao lộ đường bộ hoặc trong khoảng cách 5m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong khoảng cách 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có đường cho ô tô ra vào được sắp đặt;…
  • Đỗ xe không gần lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25m;
  • Đỗ xe trên đường dành riêng cho xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
  • Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, đường điện cao thế, vị trí dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
  • Đỗ, để xe trái quy định của pháp luật trên vỉa hè phố; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Trừ khi vi phạm tại điểm i của khoản 4, điểm d của khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

(Điểm d, đ, e của khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái của đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường hai chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ khi vi phạm tại điểm d của khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
  • Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe không tuân thủ quy định gây tắc nghẽn giao thông;
  • Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

(Điểm d, đ, i của khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Cụ thể, người điều khiển xe sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không tuân thủ quy định gây ra tai nạn giao thông.
  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.

(Điểm a của khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d của khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn sẽ chịu các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi vi phạm thuộc điểm a của khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
  • Nếu thực hiện hành vi vi phạm sau đây gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm d, đ của khoản 1; Điểm g của khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(Điểm b, c của khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

3. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Áp dụng mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường.
  • Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông.
  • Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(Điểm a, đ, h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

  • Áp dụng mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
  • Áp dụng mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
  • Áp dụng mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

(Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi thuộc điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

4. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Áp dụng mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng cho người điều khiển xe vi phạm các hành vi sau đây:

  • Đỗ, để xe trái quy định của pháp luật tại vỉa hè.
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoại ô có lề đường rộng.
  • Dừng xe, đỗ xe không đậu sát mép đường bên phải theo chiều đi trên đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường.
  • Dừng xe, đỗ xe ngược chiều lưu thông hoặc trên dải phân cách cố định giữa hai làn đường xe chạy.
  • Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định tại những đoạn đường đã có nơi đỗ xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh.
  • Dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
  • Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;…
  • Dừng xe, đỗ xe trái quy định trong lòng đường đô thị.
  • Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế,..
  • Không báo hiệu khi dừng xe, đỗ xe để người điều khiển phương tiện khác biết.
  • Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và việc đỗ xe tại vị trí cho phép đỗ xe.

(Điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho vi phạm các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, và dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.

Trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 của Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(Điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng cho vi phạm dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

(Điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong các trường hợp vi phạm sau:

  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.
  • Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.

(Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Áp dụng mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

(Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ngoài việc bị phạt tiền, theo khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe vi phạm còn sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Đối với trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
  • Trong trường hợp gây tai nạn giao thông, sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Áp dụng cho điểm e, điểm g, và điểm h khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
5. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ

Áp dụng mức phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường.
  • Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
  • Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông.
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(Điểm đ, e, k, l khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Bài viết liên quan