Giải quyết các vụ Thi hành án kéo dài, phức tạp.

2,139 Lượt xem

Trình tự thủ tục thi hành một bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật

Yêu cầu thi hành án

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự (Luật THADS) 2008 thì trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Thời hạn này cũng chính là thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Ngoài ra, trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Theo quy định tại Điều 31 Luật THADS 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung sau đây:

  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  • Nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Bên cạnh đó, người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan để chứng minh quyền yêu cầu thi hành án và các tiêu chí khác tùy vào những trường hợp cụ thể.

Hiện nay, người yêu cầu thi hành án thực hiện soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án theo mẫu số D04-THADS đơn yêu cầu thi hành án dân sự được ban hành kèm theo thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục về quản lý hành chính và nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành. 

Quyết định thi hành án

Ban hành quyết định thi hành án

Căn cứ Điều 36 Luật THADS 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

Bên cạnh đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cũng có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án mà không cần đợi có yêu cầu thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

  • Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
  • Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  • Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án. Đối với quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Những trường hợp còn lại thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Quyết định thi hành án phải có đầy đủ các nội dung sau đây:

  • Ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
  • Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định;
  • Tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành;
  • Phần nghĩa vụ phải thi hành án;
  • Thời hạn tự nguyện thi hành án.
Tống đạt quyết định Thi hành án

Theo quy định tại Điều 38 Luật THADS 2008 sửa đổi bổ sung 2014, sau khi ra quyết định thi hành án thì cơ quan thi hành án gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc. Đối với quyết định cưỡng chế thi hành án, ngoài Viện kiểm sát thì cơ quan thi hành án phải gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

Cùng với việc gửi quyết định thi hành án cho Viện kiểm sát cùng cấp thì cơ quan thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ.

Yêu cầu người phải THA chấp hành quyết định thi hành án

Ngoài quyết định thi hành án thì cơ quan thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó như giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án theo quy định tại Điều 39 Luật THADS 2008 sửa đổi bổ sung 2014.

Trong trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án thì việc thông báo này phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc.  Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:

  • Niêm yết công khai: thường được áp dụng khi người phải thi hành án không có nơi cư trú rõ ràng, cơ quan thi hành án sẽ gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng để thực hiện niêm yết (Điều 42 Luật THADS 2008)
  • Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng: thường được áp dụng khi cá nhân, tổ chức, cơ quan là đương sự có yêu cầu. Việc thông báo được thực hiện trên báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình được thành lập hợp pháp tại Việt Nam (Điều 43 Luật THADS 2008)
  • Thông báo trực tiếp bằng văn bản: đây là hình thức thông báo được áp dụng nhiều nhất. Văn bản thông báo phải gửi trực tiếp cho cá nhân (phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận), cho cơ quan, tổ chức (phải có chữ ký nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản) (Điều 40,41 Luật THADS 2008)

Việc xác minh điều kiện thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 44 Luật THADS 2008 sửa đổi bổ sung 2014, cụ thể như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:

  • Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
  • Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
  • Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
  • Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
  • Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
  • Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.

Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.

Tuy nhiên cần lưu ý trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.