Điều tra, thu thập, chứng cứ chứng minh hợp đồng vô hiệu và giải quyết hợp đồng vô hiệu

151 Lượt xem

Luật Đất Thủ nhiều năm kinh nghiệm giải quyết hợp đồng vô hiệu, Luật sư tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu đưa ra phương hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng. Sau đó, Luật sư tư vấn những quy định pháp luật, tiến hành điều tra, thu thập, những chứng cứ để chứng minh hợp đồng vô hiệu. Đồng thời giúp khách hàng giải quyết tranh chấp nếu có phát sinh, đại diện cho khách hàng trong các buổi hòa giải, xét xử tại Tòa án.

Hợp đồng vô hiệu là gì

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bản chất của hợp đồng là sự các giao dịch dân sự, do đó hợp đồng vô hiệu cũng đồng nghĩa với giao dịch vô hiệu.

Tại Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”

Như vậy hợp đồng vô hiệu khi không có một trong các điều kiện sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Lưu ý: Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Như vậy nếu luật quy định hình thức hợp đồng mà không được thỏa mà thì hợp đồng đó vô hiệu.

Theo quy định trên sẽ có 8 trường hợp dẫn đến hợp đồng vô hiệu gồm có:

(1)Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

VD: Hợp đồng mua bán chất cấm, vũ khí, hợp đồng mua bán nội tạng người, hợp đồng mua bán mại dâm, hợp đồng vận chuyển chất ma túy, chất cấm.

(2) Hợp đồng vô hiệu do giả tạo:  là trường hợp xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu.

(3) Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

VD: Hợp đồng do trẻ em 10 tuổi ký, hợp đồng do người bị bệnh thần kinh ký, hợp đồng do phạm nhân đang chấp hành án phạt tù

(4) Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

VD: Hợp đồng do người say không làm chủ được hành vi ký

(5) Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

VD: Hợp đồng lao động dài hạn không được thành lập dưới dạng văn bản, hợp đồng mua bán nhà/đất đai không được công chứng/chứng thực theo quy định.

(6) Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được:

VD: Hợp đồng vận chuyển động vật quý hiếm

(7) Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn: là trường hợp hợp đồng làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

(8) Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

VD: Hợp đồng mà chủ thể bị ép bán nhà, hợp đồng mà chủ thể bị đe dọa phải tặng ô tô/đất đai/nhà cửa…

Các trường hợp dễ dẫn đến hợp đồng vô hiệu nhất đó là các trường hợp hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, trường hợp do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc không tuân thủ hình thức.

Hậu quả của hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Theo đó kéo thêm nhiều hậu quả khác và có thể dẫn đến thiệt hại cho các bên khi xảy ra tranh chấp. Cụ thể như:

Các bên tham gia ký hợp đồng khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường, mức bồi thường có thể rất lớn

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

Có thể ảnh hưởng đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định (người vi phạm có thể bị phạt tù, phạt hành chính…).

Sự vô hiệu của hợp đồng chính sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Kết luận

Từ những phân tích nêu trên, mặc dù luật có quy định khá đầy đủ các trường hợp xử lý vi phạm. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp trên thực tế, các bên sẽ rất khó khăn trong việc chứng minh vi phạm hoặc đôi khi việc giao dịch; thực hiện giữa các bên không được ghi lại đầy đủ cũng không đủ điều kiện chứng minh hợp đồng đã được thực hiện.

Liên hệ với Luật Đất Thủ nếu quý khách cần hỗ trợ thêm.

Bài viết liên quan