Tư vấn về thủ tục khiếu nại, khiếu kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cơ quan quản lý hành chính khi có căn cứ pháp luật xác định

436 Lượt xem

Tư vấn khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính. Tư vấn khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính. Giải quyết tranh chấp, khởi kiện các vụ án hành chính để bảo vệ quyền lợi ích cho mình.

  1. Tư vấn giải quyết khiếu nại và khởi kiện quyết định trong vụ án hành chính:

  • Tư vấn về quyền khiếu nại;
  • Tư vấn các hình thức khiếu nại;
  • Tư vấn về thủ tục khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính;
  • Tư vấn về luật khiếu nại, luật hành chính;
  • Tư vấn về khi nào nên quyết định khởi kiện;
  • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính;
  • Dịch vụ soạn thảo nội dung khiếu nại, đơn khởi kiện;
  • Tư vấn về thẩm quyền và điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;

Đối với từng trường hợp và đối tượng cụ thể chúng tôi sẽ tư vấn và đưa ra những chính sách và phương hướng giải quyết tối ưu nhất cho quý khách. Chúng tôi có đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý cao cấp tỉnh phí nam bảo hộ quyền lợi tốt nhất.

  1. Khiếu nại, khởi kiện quyết định, hành vi hành chính là gì?

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. (khoản 1 Điều 3 Luật tố tụng hành chính)

Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (khoản 2 Điều 3 Luật TTHC)

Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. (khoản 3 Điều 3 Luật TTHC)

Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (khoản 4 Điều 3 Luật TTHC)

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011)

  1. Thủ tục khiếu nại quyết định, hành vi hành chính

Quy trình khiếu nại

Hiện nay, quy trình khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011.

– Khiếu nại lần đầu đến một trong những đối tượng sau:

+ Người đã ra quyết định hành chính;

+ Cơ quan có người có hành vi hành chính;

+ Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai.

– Khiếu nại lần hai đến một trong những đối tượng sau:

+ Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;

+ Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Lưu ý: Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

Thời hiệu khiếu nại:

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Thời gian thu lý giải quyết khiếu nại lần đầu.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

– Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

(Căn cứ Điều 27, Điều 28 Luật khiếu nại 2011)

  1. Khởi kiện quyết định, hành vi hành chính

Đơn khởi kiện và gửi đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án.

– Gửi qua dịch vụ bưu chính.

–  Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có):

  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
  • Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

(Căn cứ Điều 118, Điều 119 Luật tố tụng hành chính 2011)

Thời hiệu khởi kiện

– Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

– Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

– Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

– Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

Án phí

Án phí hành chính bao gồm án phí hành chính sơ thẩm, án phí hành chính án phí hành chính phúc thẩm. Mức án phí hành chính  các loại được quy định một mức chung là 300.000 đồng. (Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

Bài viết liên quan