Luật sư bảo vệ đương sự trong vụ án hình sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là luật sư; đương sự tham gia vụ án hình sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư bảo vệ cho mình. Luật sư không chỉ bào chữa cho bị can, bị cáo mà còn bảo vệ cho đương sự, bị hại để bảo vệ quyền lợi, công bằng về quyền dân sự.
Đương sự là gì?
Đương sự theo định nghĩa tại điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:
- Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
- Pháp luật định nghĩa rất đầy đủ về các chủ thể được gọi chung là đương sự trong vụ án hình sự:
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự là ai?
- Khoản 1 Điều 63 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 định nghĩa: “Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
- Trong khi đó, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bao gồm những ai
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng định nghĩa về người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tại khoản 1 Điều 65: “là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.”
Luật sư bảo vệ quyền dân sự bị xâm phạm:
Các phương thức bảo vệ quyền dân sự Theo Điều 11 Bộ luật dân sự 2015:
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia bảo vệ cho đương sự trong vụ án hình sự:
Theo quy định tại khoản 3,4 Điều 84 BLTTHS năm 2015:
“3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”