Tại sao cần được tư vấn luật Hôn nhân gia đình?
Trong đời sống hôn nhân gia đình không phải lúc nào cũng êm ấm, suôn sẻ. Gia đình là một tập thể gồm nhiều người chung sống với nhau giống như một xã hội thu nhỏ, sẽ có những lúc không hòa thuận, xảy ra mâu thuẫn. Có những mâu thuẫn có thể tự thương lượng và giải quyết, có những mâu thuẫn không thể giải quyết được bằng hòa giải.
Pháp luật hôn nhân gia đình đang ngày càng hoàn thiện nhằm giải quyết những mâu thuẫn trong hôn nhân gia đình khi không thể giải quyết được bằng hòa thuẫn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và làm đúng theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật Đất Thủ ra đời đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa pháp luật và các thành viên trong quan hệ hôn nhân gia đình, không chỉ giúp cho khách hàng có hướng giải quyết mâu thuẫn hôn nhân gia đình mà giúp giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của mỗi thành viên trong gia đình giải quyết tranh chấp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân.
Chế độ tài sản của vợ chồng
Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của họ.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Tòa án sẽ xử lý như sau:
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Lưu ý:
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận.
Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn cập nhật mới nhất
Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó.
Nếu thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Các yếu tố được tính đến khi chi tài sản chung của vợ chồng
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Thứ nhất: “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về:
- Năng lực pháp luật,
- Năng lực hành vi,
- Sức khỏe,
- Tài sản,
- Khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn
Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Thứ hai: Công sức đóng góp của vợ, chồng
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Thứ ba: Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của những cá nhân sau đây:
- Vợ, chồng
- Con chưa thành niên,
- Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ tư: Lỗi của mỗi bên
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.